ĐỘ pH NƯỚC CÓ THỂ GÂY RA SỰ SỰ PHÂN HỦY THUỐC BVTV NHƯ THẾ NÀO?
Độ pH của nước là một yếu tố quan trọng trong hiệu quả của nhiều loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh trưởng. Nhiều loại hoạt chất hoạt động tốt nhất khi được phối trộn trong nước có tính axit, trong khi một số ít hoạt động tốt nhất trong nước có độ pH trung tính hoặc cao hơn.
Hiệu quả của thuốc trừ sâu giảm có thể là do thủy phân, đây là một quá trình hóa học trong đó các phân tử bị cắt hoặc gãy thành các hợp chất nhỏ hơn thông qua các phản ứng xảy ra trong nước. Tốc độ thủy phân phụ thuộc vào:
1) độ pH của nước và/hoặc dung dịch phun,
2) tính chất hóa học của thuốc trừ sâu,
3) thời gian dung dịch phun trong bình phun
4) nhiệt độ nước trong bình phun.
Khi nói đến độ pH và ảnh hưởng đến hiệu suất thuốc trừ sâu, có một số quy tắc hoặc hướng dẫn chung (Tất nhiên, cũng có những ngoại lệ):
- Hầu hết các loại thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu và thuốc diệt nấm hoạt động tốt nhất trong nước hơi có tính axit, tức là độ pH từ 4 đến 6,5.
- Tuy nhiên, một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc diệt cỏ Sulfonylurea có hiệu quả tốt hơn trong nước có tính kiềm nhẹ, độ pH trên 7.
Cách để tìm phạm vi pH tối ưu là đọc nhãn thuốc BVTV hoặc chất điều hòa sinh trưởng hoặc liên hệ với đại diện kỹ thuật của công ty. Nếu nhãn sản phẩm ghi là tránh nước hoặc vật liệu kiềm, hỗn hợp phun sẽ có lợi khi điều chỉnh pH xuống 6,0 hoặc thấp hơn một chút. Nhiều nhà sản xuất cung cấp thông tin về tốc độ thủy phân của sản phẩm. Tốc độ này thường được biểu thị là "thời gian bán hủy" hoặc thời gian cần thiết để 50% sản phẩm bị phân hủy (thủy phân). Do đó, điều quan trọng là phải biết loại hóa chất nông nghiệp nào bạn đang sử dụng có dễ bị ảnh hưởng hay không, độ pH của nước bạn dùng để phun thuốc và cách thực hiện biện pháp khắc phục khi cần thiết.
Dưới đây là một số ví dụ về thuốc BVTV và phạm vi pH tối ưu của nước được sử dụng để pha trộn
Thuốc trừ sâu | Phạm vi pH tối ưu | Thuốc trừ nấm | Phạm vi pH tối ưu |
Azadirachtin | 3,0 – 7,0 | Thiophanate methyl | 6,00 – 7,0 |
Abamectin | 6,0 – 7,0 | Chlorothalonil | 6,0 – 7,0 |
Acephate | 5,5 - 6,5 | Fenhexamid | 5,5 - 6,5 |
Pymetrozine | 7,0 – 9,0 (phân hủy ở độ pH thấp) | Metalaxyl | 5,0- 6,0 |
Bifenthrin, Cyfluthrin | 5,0- 9,0 | Benomyl | Axit vừa đến kiềm yếu |
Fenpropathrin, Pyriproxyfen | 5,5 - 6,5 |
|
|
Fluvalinate | 5,0- 7,0 |
|
|
Imdacloprid | 5,0- 7,0 |
|
|
Methiocarb | 6,5 – 7,0 |
|
|
Spinosad | 6,5 – 7,5 |
|
|
Chất điều hòa sinh trưởng | Phạm vi pH tối ưu |
|
|
Ancymidol | 5,5 - 6,5 |
|
|
Ethephon | Dưới 5,0 |
|
|
Thời gian bán hủy của thuốc trừ sâu được chọn ở các giá trị pH dung dịch khác nhau.
Thuốc trừ sâu | Thời gian bán hủy ở các giá trị pH dung dịch khác nhau |
Carbaryl | pH= 6: 100- 150 ngày; pH= 7: 24- 30 ngày; pH= 8: 2- 3 ngày; pH= 9: 1- 3 ngày |
Methomyl | pH= 9.1: 6 giờ |
Dimethoate | pH= 4: 20 giờ; pH= 6: 12 giờ; pH= 9: 48 phút |
Permethrin |
|
Chlopyrifos | pH= 5: 63 ngày; pH= 7: 35 ngày; pH> 8: 1 ngày |
pH= 5: 17,3 ngày; pH= 9: 12 giờ | |
Trichlorfon | pH= 6: 3,7 ngày; pH= 6,5 giờ; pH= 8: 63 phút |
Diazinon | pH= 7: 70 ngày; pH= 9: 29 ngày. |
Phosmet | pH= 4,5: 13 ngày; pH= 7: 12 giờ; pH> 8: 4 giờ; pH= 10: 1 giờ |
Formetanate | pH= 5: 4 ngày; pH= 7: 14 giờ; pH= 9: 4 giờ |
Phosphamidon | pH= 4: 74 ngày; pH= 7: 13,5 ngày; pH= 10: 30 giờ |
Thuốc trừ nấm | Thời gian bán hủy ở các giá trị pH dung dịch khác nhau |
Captan | pH= 5: 32 giờ; pH= 7: 8 giờ; pH= 8: 10 phút; pH= 9: 2 phút |
Propiconazole | hiệu quả nhất pH từ 5 đến 9; sử dụng trong 12 đến 16 giờ |
Thiophanate | pH= 5: 80 giờ; pH= 7: 1 giờ |
Thiophanate- methyl | pH= 9: 0,7 ngày. |
Chlorothalonil | Ổn định khi pH dưới 7; pH= 9: 38,1 ngày |
Mancozeb | pH= 4-5: 20 ngày; pH= 6-7: 17 giờ; pH= 8- 9: 35 giờ |
Thuốc trừ cỏ | Thời gian bán hủy ở các giá trị pH dung dịch khác nhau |
Flumioxazin | pH= 5: Ổn định; pH= 7: 24 giờ; pH= 9: 15 phút |
Paraquat | Không ổn định ở pH dưới 7 |
Simazine | pH= 5: 96 ngày; pH> 8: 24 ngày |