– Triệu chứng vàng lá: Trên cây bị bệnh màu lá chuyển từ xanh nhạt rồi vàng xanh đến vàng lợt, sau đó là vàng cam tươi, màu vàng từ chóp lá lan dần xuống cổ lá rồi cháy khô. Lá bên dưới chồi lúa bị vàng trước, rồi tiếp đến lá kế bên trên bị vàng rồi tiến dần lên lá đọt.
– Triệu chứng lùn: Chồi lúa bị lùn. Tuy nhiên mức độ lùn còn tùy thuộc vào thời điểm bụi lúa bị bệnh. Chồi lúa bệnh sớm thì mức độ lùn càng nặng, bụi lúa bị giảm số chồi rất nhiều so với bụi lúa khỏe. Nếu chồi lúa bị nhiễm bệnh càng trễ và chồi lúa có sức khỏe tốt để chống chịu thì tuy chồi bị bệnh nhưng hầu như không bị lùn (nông dân gọi là “bệnh vàng cao”).
– Triệu chứng gốc lá lúa hơi xòe ngang.
Phạm vi kí chủ: Ngoài cây lúa, bệnh vàng lùn có thể gây hại cho các loại lúa ma và trên một số cỏ dại trong ruộng, như cỏ đuôi phụng, v.v…
Mầm bệnh: virus gây bệnh mang tên Rice Grassy Stunt Virus strain 2 (RGSV2), tiếng Việt gọi là Vi rút Lúa Cỏ dòng 2. Vi rút được lan truyền bởi rầy nâu.
Phòng – trị bệnh:
– Gieo sạ đồng loạt và theo lịch né rầy.
– Nếu gieo mạ cấy thì cần bảo vệ cây mạ khỏe, tránh bị rầy chích hút giai đoạn này. Nhiều nơi, bà con làm mạ “ngủ” trong mùng.
– Giai đoạn đầu cây lúa sạ, nếu chủ động được nước có thể đưa nước vào ruộng, ngập bẹ lá lúa, để ló lá lúa để tránh rầy nâu di trú lại ruộng truyền bệnh, sang ra có thể tháo bớt nước ra khỏi ruộng và chiều tối cho nước ngập thêm trở lại. Thực hiện cho đến khi qua đợt rầy di trú.
– Trong lúc ngâm ủ hạt giống, có thể ngâm hạt giống với thuốc trị rầy lưu dẫn để bảo vệ cây lúa giai đoạn đầu và có thể trọn thêm sản phẩm kích thích tăng trưởng để cây lúa được khỏe mạnh, đề kháng lại với bệnh.
– Thăm ruộng thường xuyên để phát hiện sự gay hại rầy nâu và triệu chứng sớm của bệnh.
– Sử dụng các gốc thuốc đặc trị rầy hiệu quả, luân phiên và phối hợp để hạn chế tính kháng của rầy.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.